Canxi Hydroxide và ứng dụng trong nội nha - P2

D. Các yếu tố tác động lên hoạt tính Canxi Hydroxide:

  1. Chất dẫn sử dụng với Ca(OH)2:
    • Chất dẫn: Hoạt chất được trộn cùng với dung dịch Ca(OH)2 để kiểm soát hoạt tính của Canxi Hydroxide.
    • Vai trò của chất dẫn:
      • Quyết định tốc độ giải phóng ion Ca2+ và OH- trong dung dịch
      • Quyết định tốc độ dịch mô hoà tan Ca(OH)2
      • Phụ thuộc vào độ nhớt của chất dẫn
    • Các loại chất dẫn:
      • Dạng nước như nước cất, nước muối sinh lý...
      • Dạng nhớt như glycerine, polyethylene glycol (PEG), propylene glycol...(thường dùng trong Ca(OH)2 dạng paste)
      • Dạng dầu như dầu olive, camphor, eugenol...(ít dùng hiện nay)

So sánh các chất dẫn khác nhau ảnh hưởng lên hoạt tính Ca(OH)2 - 49P

  1. Các dạng sử dụng trên lâm sàng: Đối với Ca(OH)2 dùng trong nội nha là dạng Ca(OH)2 non-setting phân biệt với Ca(OH)2 setting sử dụng trong trám lót, che tuỷ bán phần...Ca(OH)2 non-setting có 2 dạng sử dụng phổ biến:
    • Ca(OH)2 truyền thống: Dạng bột pha nước
    • Ca(OH)2 dạng paste: Dung dịch Ca(OH)2 pha với chất dẫn độ nhớt cao và thường có thêm chất cản quang (hỗ trợ chụp film x-quang)

So sánh Ca(OH)2 dạng bột nước và dạng paste - 49P

  1. Thời gian sử dụng: 
    • Theo nghiên cứu của Nerwich A, Figdor D, Messer HH về thay đổi độ pH ở mô ngà chân răng sau 4 tuần đặt Ca(OH)2:
      • pH mô ngà phía trong vùng chóp tăng lên 9,3 trong vòng 1h
      • Mất từ 1-7 ngày để pH mô ngà phía ngoài bắt đầu tăng
      • pH mô ngà phía ngoài vùng chóp tăng lên 9 sau 2-3 tuần
    Nghiên cứu kết luận: Thời gian đặt thuốc đối tối thiểu với Ca(OH)2 là 14-21 ngày để Ca(OH)2 tác động tới mô ngà phía chóp răng.
    Các nghiên cứu đánh giá thời gian sử dụng Ca(OH)2 - 49P
    • Theo 3 nghiên cứu của Andreasen, J.O., Farik, B. & Munksgaard, E.C. (2002); Doyon, G.E., Dumsha, T. & von Fraunhofer, J.A. (2005) và Rosenberg, B., Murray, P.E. & Namerow, K. (2007):
      • Ca(OH)2 làm giảm sức bền giãn của mô ngà răng trung bình 0,157MPa/ngày
      • Đặt thuốc ống tuỷ bằng Ca(OH)2 quá 30 ngày sẽ làm tăng nguy cơ gãy/vỡ mô cứng răng
    • Theo nghiên cứu của Al Khasawnah, Qusai et al về Kiểm soát trên lâm sàng với tổn thương vùng chóp sử dụng Ca(OH)2 dạng Paste:
      • Thời gian bắt đầu xuất hiện tái khoáng hoá vùng chóp là sau 40 ngày
      • Thời gian trung bình để lành thương tổn thương vùng chóp là 75 ngày

    Thời gian sử dụng Ca(OH)2 tối ưu nhất: là 14-30 ngày để có hiệu quả tác dụng tốt nhất mà không gây ảnh hưởng nguy cơ gãy/vỡ mô răng.

    Thời gian sử dụng tối ưu Ca(OH)2 trên lâm sàng - 49P
    1. Kết luận:
      • Ca(OH)2 dạng bột nước phù hợp cho trường hợp đặt Ca(OH)2 thời gian ngắn như điều trị abcess phượng hoàng, ống tuỷ tiết dịch...
      • Ca(OH)2 dạng paste phù hợp cho trường hợp đặt Ca(OH)2 thời gian dài như điều trị nội/ngoại tiêu, đóng chóp/thủng sàn...
      • Thời gian đặt Ca(OH)2 tối ưu nhất là từ 14-30 ngày để có hiệu quả điều trị tốt nhất mà không gây nguy cơ gãy/vỡ mô răng.

    Nguồn tài liệu sử dụng:

    1. Nerwich A, Figdor D, Messer HH. pH changes in root dentin over a 4-week period following root canal dressing with calcium hydroxide. J Endod. 1993 Jun;19(6):302-6.
    2. Andreasen, J.O., Farik, B. & Munksgaard, E.C. (2002) Long-term calcium hydroxide as a root canal dressing may increase risk of root fracture. Dental Traumatology : Official Publication of International Association for Dental Traumatology, 18 (3), 134–137.
    3. Doyon, G.E., Dumsha, T. & von Fraunhofer, J.A. (2005) Fracture resistance of human root dentin exposed to intracanal calcium hydroxide. Journal of Endodontics, 31 (12), 895–897.
    4. Rosenberg, B., Murray, P.E. & Namerow, K. (2007) The effect of calcium hydroxide root filling on dentin fracture strength. Dental Traumatology: Official Publication of International Association for Dental Traumatology, 23 (1), 26–29.
    5. Al Khasawnah, Qusai et al. “Nonsurgical Clinical Management of Periapical Lesions Using Calcium Hydroxide-Iodoform-Silicon-Oil Paste.” BioMed research international vol. 2018 8198795. 12 Feb. 2018.
    Ca(oh)2Canxi hydroxideCanxi hydroxitNội nhaĐặt thuốc nội nha

    49P Instruments & Material Recommend

    49P I&M RECOMMEND là nơi đăng tải cập nhật về thiết bị - vật tư nha khoa đương đại cũng như các khuyến cáo sử dụng trên lâm sàng để đạt hiệu quả tốt nhất