Mô tả sản phẩm
*** THÔNG TIN SẢN PHẨM ***
- Nhà sản xuất : Comfort
- Xuất xứ: Nhật
- Đóng gói: Hộp : Bột (120g) + Nước (100ml)
*** ĐẶC TÍNH SẢN PHẨM ***
Lấy dấu động và tĩnh. Dành cho phục hình tháo lắp.
CÁC BƯỚC NHƯ SAU :
1/ Sau khi làm hàm giả xong tiến hành điều chỉnh khớp như bình thường .Dùng chất chỉ thị màu để phát hiện và điều chỉnh mặt tiếp xúc với niêm mạc của nền hàm .
2/ Bôi chất ồn định mô nướu vào nền hàm . Pha theo tỉ lệ 3.8grs bột với 2.5ml dung dịch đong theo móc đánh dấu trên ống đong . Trung bình cấn đặt hàm vào miệng bệnh nhân trong vòng 3 phút kể từ khi trộn dung dịch và lấy hàm ra sau 8 phút .
3/ Định hình các đường viền sau khi kiểm tra phần bờ viền quanh thắng và độ dấy bờ hàm đã đạt chuẩn . ví dụ : yêu cầu bệnh nhân phát âm " U" , " I" , hoặc làm động tác nuốt nước bọt .
4/ Kiểm tra xem có đau không và tình trang kín khít sau 5 phút , khi vật liệu đã cứng lấy ra khỏi miệng bệnh nhân và kiểm tra độ di động của cơ in trên dấu ổn định mô .
5/ Nếu kiểm tra thấy có điểm lộ (không phủ đủ Tissue ) thì dùng mũi carbide mài xuống khoảng 1mm , rồi tháo lớp đệm Tissue ra , thực hiện lại công đoạn đệm như trên .
6/ Bệnh nhân đeo hàm giả có lớp đệm Tissue Conditioner trong 2-3 ngày , sau đó bác sĩ kiểm tra tình trạng hàm giả sau khi sử dụng gồm có bị đau ở đâu không và có bị bong tróc không . Điều chỉnh ở bất kì vị trí nào gây đau hay bất kì khu vực nào có ảnh hưởng đến chất lượng hàm giả sau này . Nếu cần thì đệm lại các bước như trên , nếu hàm tốt thì đóng gói vận chuyển về Lab để thực hiện công đoạn đệm Comfort .
CÁCH BẢO QUẢN DẤU KHI VẬN CHUYỂN ĐẾN LAB :
1/ Sau khi làm hàm giả xong tiến hành điều chỉnh khớp như bình thường .Dùng chất chỉ thị màu để phát hiện và điều chỉnh mặt tiếp xúc với niêm mạc của nền hàm .
2/ Bôi chất ồn định mô nướu vào nền hàm . Pha theo tỉ lệ 3.8grs bột với 2.5ml dung dịch đong theo móc đánh dấu trên ống đong . Trung bình cấn đặt hàm vào miệng bệnh nhân trong vòng 3 phút kể từ khi trộn dung dịch và lấy hàm ra sau 8 phút .
3/ Định hình các đường viền sau khi kiểm tra phần bờ viền quanh thắng và độ dấy bờ hàm đã đạt chuẩn . ví dụ : yêu cầu bệnh nhân phát âm " U" , " I" , hoặc làm động tác nuốt nước bọt .
4/ Kiểm tra xem có đau không và tình trang kín khít sau 5 phút , khi vật liệu đã cứng lấy ra khỏi miệng bệnh nhân và kiểm tra độ di động của cơ in trên dấu ổn định mô .
5/ Nếu kiểm tra thấy có điểm lộ (không phủ đủ Tissue ) thì dùng mũi carbide mài xuống khoảng 1mm , rồi tháo lớp đệm Tissue ra , thực hiện lại công đoạn đệm như trên .
6/ Bệnh nhân đeo hàm giả có lớp đệm Tissue Conditioner trong 2-3 ngày , sau đó bác sĩ kiểm tra tình trạng hàm giả sau khi sử dụng gồm có bị đau ở đâu không và có bị bong tróc không . Điều chỉnh ở bất kì vị trí nào gây đau hay bất kì khu vực nào có ảnh hưởng đến chất lượng hàm giả sau này . Nếu cần thì đệm lại các bước như trên , nếu hàm tốt thì đóng gói vận chuyển về Lab để thực hiện công đoạn đệm Comfort .
CÁCH BẢO QUẢN DẤU KHI VẬN CHUYỂN ĐẾN LAB :